#スレッド 4
1. 望ましい
#スレッド3
#スレッド2
語彙の勉強- 携帯のメモから転記 #スレッド 1
"Dễ mến", "Dễ thương", "Có duyên" trong tiếng Nhật
Hẳn là nói đến "dễ thương" thì hầu như các bạn đều nghĩ đến từ 可愛い phải không?
"Dễ thương" thì có thể được phân như sau:
- Dễ thương (về ngoại hình, nét mặt, điệu bộ)
- Dễ thương ( sự tử tế, tốt bụng, dễ gần, dễ bắt chuyện...)
Ở miền Bắc thì hầu như sử dụng ở nghĩa đầu tiên thì phải. Còn ở miền Nam thì cả 2 đều được sử dụng, và thường nghe nhất trong cuộc sống hằng ngày thì là ở cách sử dụng mang ý nghĩa thứ 2.
Trong tiếng Nhật có các từ liên quan đến chủ đề này như : 可愛げ、愛想がいい、愛想が悪い、愛嬌がある、愛嬌がない。
・愛想がいい:Dễ gần, hòa đồng,‘thân thiện, biết suy nghĩ đến mọi người xung quanh
例:誰にでも愛想がいい女は意外にモテない。
Con gái thân thiện quá thì đâm ra không hút zai lắm.
愛想のない返事: Trả lời không có chút thiện cảm
・愛嬌がある:Có duyên (Từ vẻ bên ngoài, cách ăn nói...)
例:少々ブスでも愛嬌があれば絶対モテます: Có không xinh đi một tí nhưng có duyên thì chắc chắn vẫn lắm zai thích
・可愛げがある: Dễ thương nói chung
例:可愛げがある子が好かれるものだね:bé dễ thương thì thường được yêu mến ha.
"Phát âm" và "ngữ điệu" trong tiếng Nhật
Từ ngày đầu tiếp xúc với tiếng Nhật cho tới tận bây giờ mình luôn thắc mắc những vấn đề, à không phải vấn đề mà là những cách nói đơn giản nhất, dễ hiểu nhất trong cuộc sống hằng ngày. Không biết nó nói như thế nào thì câu văn sẽ trở nên tự nhiên >"<.
Cách nói thì bao gồm nhiều thứ hợp lại như: ngữ điệu (イントネーション), phát âm (発音), Cách sử dụng từ ngữ (言葉使い)...bla bla. Tất nhiên có cả kiểu khái niệm này bao trùm lên khái niệm kia. Mình không phải là người nghiên cứu về ngôn ngữ nên không thể nắm rõ ràng các khái niệm.
Theo bản thân mình thì cách nói chuyện để người nghe dễ hiểu nhất đó là ngữ điệu và phát âm. Hai thứ này rất quan trọng. Ban đầu tiếp xúc tiếng Nhật sẽ là chú trọng phát âm, sau đó dần dần sẽ luyện tập ngữ điệu.
Về cách phát âm: Mình không dám khẳng định, hay nói chính xác là không thể nói rằng mình phát âm tốt (lý do có lẫn chất giọng vùng miền) nhưng mình luôn có gắng chỉnh sửa cách phát âm cho từng từ ngữ, điều này theo mình nghĩ rất quan trọng. Chỉ với việc chỉnh sửa cách phát âm của từng từ ngữ, theo thời gian, những từ vựng bản thân có thể phát âm chuẩn sẽ tăng lên (tất yếu nhỉ? hehe) . Rõ ràng nó rất có lợi trong giao tiếp.
Ở Việt Nam, việc luyện phát âm tiếng Nhật có khá nhiều khó khăn. Cụ thể: đặc trưng của giọng vùng miền ảnh hưởng tới cách phát âm. Ngày xưa đi học mình gặp một số bạn đến từ một số tỉnh Bắc miền Trung, các bạn ấy hầu như phát âm rất nặng >< trái ngược với tiếng Nhật- phát âm nhẹ, âm vòm họng là chính. Cụ thể một số trường hợp nghe rất buồn cười, ví dụ cách phát âm y chang như sau: Gòa ta shi góa A đệt , NA kara kimashita...
sa, sou hay đọc trẹo thành Sha, sho.
Tuy nhiên nếu rèn dũa phát âm thì có lẽ người miền Trung sẽ là những người phát âm chuẩn nhất- ý kiến cá nhân
Miền Bắc là thì lại hạn chế những từ vựng bắt đầu bằng chữ : Sh, yo, yu, ya..
VD: shi, sha hay biến thành xi, xa..
Người miền Nam hay phát âm kiểu giọng hướng lên trên với form chính là sử dụng nhiều dấu sắc hehe. VD như: masu-mát..
Về cách phát âm thì mệt thế đấy. Nhưng không có gì là không thể luyện tập. Phát âm dễ luyện tập hơn kỹ năng trình bày, kỹ năng đọc, viết nhiều trong khi nó lại là món đòn quan trọng nhất trong giao tiếp tiếng Nhật. Cách luyện tập đó chính là luyện ngay từ khi từ khi bắt đầu tiếp xúc với tiếng Nhật và tuyệt đối không nên tin tưởng vào cách phát âm chuẩn (do giáo viên tiếng Nhật) quy định. Trên mạng có rất nhiều trang dạy phát âm, lên youtube cũng có thể 検索 thấy.
Về ngữ điệu: ca này khó. <=== 難しいケースだね <--- dịch bậy đới :D
Trong khi nói nếu ngữ điệu sai, hay là cứ kiểu nói ngang từ đầu đến cuối thì người nghe hẳn là thấy rất buồn cười, tưởng tưởng một tí thì như kiểu người Việt mình nghe người nước ngoài nói tiếng Việt vậy. VD khi rủ rê: タバコを吸いにいかない?- đi hút thuốc không?
Lên giọng cuối câu "tabako ô suini i ka nả-i?" thì sẽ thành cầu rủ rê nhưng mà nói ngang ngang nghĩa của nó là sẽ "tabako ô suini ikanai - tôi không đi hút thuốc".
Khi ngạc nhiên mà nói "まじで?" hay ”本当" với giọng điệu ngang ngang thì không thể hiện được sự ngạc nhiên đâu nhá.
Nói chung về ngữ điệu khá là khó luyện tập, kể cả những người biết nhiều từ vựng, nhiều ngữ pháp, hiểu nhiều cách nói. Nếu muốn luyện tập chắc chỉ có cách xem nhiều chương trình truyền hình thực tế trên mạng, nghe người Nhật nói chuyên nhiều. Hình như trên mạng có một số app luyện 口調 - giọng điệu. Những app này chỉ cho bạn trong những cách nói đó thì sẽ nói với giọng điệu kiểu như thế nào. Nếu luyện ngữ điệu theo phim ảnh thì mình nghĩ nó không tự nhiên lắm, vì người ta hay dùng một số kiểu nói cứng... Tưởng tượng bạn xem phim VN cũng cảm thấy thế, nhiều cách nói ở ngoài đời chả ai nói đâu, nếu mà nói thì cũng chỉ là nói đùa..
Hehe! Hết.
Đây chỉ là nơi mình viết nhảm nhí, mình không phải là người nghiên cứu hay sensei gì gì đó. Bạn thích có thể đọc và không thích có thể không đọc. Có thể bài viết của mình là hoàn toàn tào lao như tên Blog. Nhưng chả sao cả hehe. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn.
■
Từ vựng Level ruồi
1. 混じり/交じり (まじり)
Tốt nhất nên ghi bằng hiragana chứ phân biệt bằng Kanji đau não hehe
- Nghĩa: pha, lẫn, lẫn vào
VD:
・ラキティッチはバルセロナでともにプレーするスペイン代表MFが、21日の試合を欠場すべきと、冗談まじりに語っている。
Rakitic nói pha chút đùa rằng tuyển thủ TBN đang thi đấu với anh ở Barca không nên ra sân ở trận đấu diễn ra vào ngày 21 tới.
・白髪まじりの頭:mái đầu điểm tóc trắng ><
・ため息まじりにいう: Nói trong tiếng thở dài
(có khi không phải là điểm mà là: mái đầu tóc đen tóc trắng lẫn nhau hehe)
- Từ liên quan:
・混じり気
このお酒は何かの混じり気がある
Rượu này như có cái gì đó lẫn vào
まじりのない天然の結晶
Kết tinh tinh khiết của tự nhiên
・混じり毛: tóc màu khác nhau lẫn trên mái đầu
白髪まじりの髪の毛を染めるのに適切なのは?
Nhuộm tóc muốn tiêu có hợp không nhỉ? (ý là tóc trắng nhiều quá nên đi nhuộm)
・まじりもの: Thứ lẫn vào
純粋で混じりものがない成分:Thành phần thuần khiết, không hỗn tạp
・混じり種(まじりだね)hạt giống tạp lẫn
http://dictionary.goo.ne.jp/jn/208037/meaning/m0u/
2. 所要~。。 Cần thiết cái gì (thời gian, tiền bạc...) để làm việc gì đó
VD:
・往復の所要時間: Thời gian cần cho 2 chiều đi và về
・所要の形をかたどった板: Tấm gỗ làm theo hình thù cần thiết <---chả biết nên dịch sao